« Chuyện khó tin: Các bài thơ Đường
Luật của thời Đường, ngâm bằng tiếng Hán Việt, đúng âm điệu và như thế nghe hay
hơn là ngâm bằng bất cứ tiếng Trung Hoa nào hiện nay ».
Phí
Minh Tâm
Thời đại nhà Đường của Trung Hoa (618-908) đã
để lại cho văn hóa nhân loại một kho tàng văn chương quý giá gồm gần 50 ngàn
bài thơ Đường( Đường Thi) của hơn 2.500 tác giả. Các bài thơ Đường này được sưu
tập và lưu trữ trong Toàn Đường Thi Khố Trung Hoa. Trong số tác giả, dĩ nhiên có nhiều thi sĩ
quen thuộc như: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Vương Duy… với các bài thơ Đường luật tuyệt
tác. Ở đây chúng ta chú trọng đến các bài thơ sáng tác vào thời nhà Đường theo
luật thơ Đường. Những bài thơ Đường luật
sáng tác vào các thời đại khác (như các bài thơ Đường luật Việt Nam hay các bài
thơ Trung Hoa sáng tác thời hiện đại) có thể ít liên quan đến hoặc không phải
là đối tượng của bài viết này.
Đòi Hỏi Của Một Bài Thơ Đường Luật
Một bài thơ Đường luật hoàn chỉnh, ngoài ý thơ hồn thơ, còn có những
đòi hỏi về cấu trúc, đối xứng từ và ý, luật, niêm, thanh, và vần để tạo nên nhạc
điệu cho bài thơ (Xin xem Luật Thơ Đường).
Lấy bài thơ Thu Hứng của Đỗ Phủ làm ví dụ:
1. T T B B T T B
2. B B T T T B
B
3. B B T T B B
T
4. T T B B T T B
5. T T B B B T T
6. B B T T T B
B
7. B B T T B B
T
8. T T B B T T B
|
秋興 - 杜甫
玉露凋傷楓樹林
巫山巫峽氣蕭森
江間波浪兼天湧
塞上風雲接地陰
叢菊兩開他日淚
孤舟一繫故園心
寒夜處處催刀尺
白帝城高急暮砧
|
Thu Hứng - Đỗ Phủ
Ngọc lộ điêu
thương phong thụ lâm
Vu Sơn, Vu Giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm
Tùng cúc lưỡng
khai tha nhật lệ
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm
|
B : thanh bằng bất luận
B : thanh bằng phân minh
B : thanh bằng niêm
B : thanh bằng vần
T : thanh trắc bất luận
T : thanh trắc phân minh
T :
thanh trắc niêm
Theo bản phiên âm
Hán Việt, Thu Hứng là một bài thơ Đường luật tám câu bảy chữ luật trắc (chữ 2
câu 1 thanh trắc), vần bằng (chữ cuối câu 1 thanh bằng); câu 1, 2, 4, 6 và 8 vần
âm; câu 1, 4, 5 và 8 niêm, câu 2, 3, 6 và 7 niêm, câu 3 và 4 cũng như câu 5 và
6 đối xứng về từ và nghĩa; câu 1, 2, 3 và 5 áp dụng luật 1-3-5 bất luận, có chữ
1, 3 và 5 trong câu thanh bằng hoặc trắc.
Dịch nghĩa:
Autumn
Inspirations – Tu Fu
Jade dew covers
the maple forest
Bleak mist fills
the Wu mountain and gorge
In the river, big
waves jump to the sky
On the city gate,
dark clouds touch the ground
Second
chrysanthemum blossom adds to tears of past
A lone boat mooring
reminds me of my home garden
Everywhere people
are busy making winter cloth
In Bai Di, toward
the afternoon, the washing mallets sound level more pressing.
|
Dịch thơ:
Cảm Hứng Mùa Thu - Đỗ Phủ
Rừng phong sương trắng cảnh
tiêu điều
Hiểm trở ngàn non thu hắt hiu
Sóng vọt lưng trời sông cuộn
cuộn
Mây sà mặt đất ải cô liêu
Hai lần khóm cúc khơi nguồn lệ
Một lượt con thuyền trói dấu
yêu
Dao thước rộn ràng may áo lạnh
Chày vang thành Bạch bóng về
chiều.
|
Cấu trúc, ý nghĩa và
đối xứng của bài thơ không thay đổi nếu chữ trong câu không thay đổi. Tuy
nhiên, nếu âm hoặc thanh của các chữ thay đổi, niêm vận và đối xứng của bài thơ
có thể thay đổi.
Nếu âm thanh của chữ
cuối trong các câu 1, 2, 4, 6 và 8 thay đổi, bài thơ có thể lạc vận. Nếu thanh
của chữ 2 trong câu 1 đổi từ bằng qua trắc hay ngược lại từ trắc qua bằng, luật
bằng trắc của các chữ trong nguyên bài thơ cũng thay đổi. Nếu thanh của chữ 2,
4 và 6 trong bất cứ câu nào của bài thơ, bài thơ sẽ thất niêm. Nếu bất cứ chữ
nào trong câu 3, 4, 5 và 6 đổi thanh, bài thơ mất đối xứng về thanh dù không mất
đối xứng về nghĩa cũng như về từ.
Như thế dù bài thơ
Đường luật không có thay đổi về hình thức như chữ Hán không có thay đổi cách viết
từ cả ngàn năm, nghĩa của bài thơ không có gì thay đổi, nếu âm và thanh của chữ
thay đổi, bài thơ có thể trở nên lạc vận, thất niêm, mất một phần đối xứng. Những
yếu tố niêm, vận, đối xứng…rất quan trọng cho một bài thơ Đường luật hoàn chỉnh.
1.
T T B B T T B
2. B B T T T B
B
3. B B T T B B
T
4. T T B B T T B
5. T T B B B T T
6. B B T T T B
B
7. B B T T B B
T
8. T T B B T T B
|
Phiên âm tiếng
Quan Thoại Pinyin
Qiū Xīng -
Dù Fǔ
1. Yù lù diāo shāng fēng shù lín
2. Wū shān wū xiá
qì xiāo sēn
3. Jiāng jiān bō làng jiān tiān yǒng
4. Sāi shàng fēng yún jiē
dì yīn
5. Cóng jú liǎng kāi tā rì lèi
6. Gū zhōu yī xì gù yuán xīn
7. Hán yè chǔ chǔ cuī dāo chǐ
8. Bái dì chéng gāo jí
mù zhēn
|
1.
T T B B T T B
2. B B T T T B
B
3. B B T T B B
T
4. T T B B T T B
5. T T B B B T T
6. B B T T T B
B
7. B B T T B B
T
8. T T B B T T B
|
Phiên âm tiếng Quảng
Yutping
Cau1 Hing1
- Dou6 Pou2
1. Juk6 lou6 diu1 soeng1 fung1 syu6 lam4
2. Mou4 saan1 mou4 haap6 hei3 siu1 sam1
3. Gong1 gaan1 bo1 long6 gim1 tin1 jung2
4. Coi3 soeng5 fung1 wan4 zip3 dei6 jam1
5. Cung4 guk1
loeng5 hoi1 taa1 jat6 leoi6
6. Gu1 zau1 jat1 hai6 gu3 jyun4 sam1
7. Hon4 je6 cyu3 cyu3 ceoi1 dou1 cek3
8. Baak6 dai3 sing4 gou1 gap1 mou6 zam1
|
Bên trên là bài Thu Hứng được phiên âm ra tiếng Quan Thoại và tiếng Quảng.
Trong bản tiếng Quan Thoại, câu 2 và 8 lạc vận (ēn thay vì īn); câu 2, 5 và 7 thất niêm. Trong bản tiếng Quang, vần rất
chỉnh, nhưng thất niêm trong câu 5 và 7.
Biến Chuyển Của Tiếng
Trung Hoa
Chữ Hán của Trung
Hoa có rất lâu đời từ hơn ngàn năm trước Tây lịch, được sử dụng liên tục và gần
như không mấy thay đổi qua các thời đại. Điều này không thể xác nhận về tiếng
nói của người Trung Hoa. Cùng một thời đại, do đất nước rộng lớn, với giao
thông khó khăn, người Trung Hoa nói nhiều thứ tiếng khác nhau. Cùng một chữ viết,
mỗi vùng có cách phát âm riêng của họ.
Tiếng của cổ Hán
khác hẳn âm vận thời Đường. Vì thế khi đọc Kinh thi của thời Xuân Thu, ta ít thấy
vần điệu hơn thơ Đường. Sau thời Đường dù âm vận tiếng Tàu cũng có thay đổi, phần
lớn là do di dân và nhu cầu phát triển. Mỗi chế độ chính trị đều áp đặt thêm một
số từ ngữ mới để cai trị và tuyên truyền. Trong thời gian rất dài hơn ngàn năm
này, tiếng Trung hoa là một sinh ngữ nên chịu sự biến đổi mỗi ngày một nhiều
hơn.
Tiếng Trung Hoa Nào
Gần Với Tiếng Đường
Hiện tại Trung Hoa
có hàng trăm thổ ngữ. Ta có thể thêm: Hán Việt, Hán Hòa (Nhật), Hán Hàn…vào
nhóm thổ ngữ dù trên thực tế các tiếng này không còn công dụng hoặc nếu còn thì
công dụng cũng rất hạn chế. Khoảng 10
nhóm tiếng Trung Hoa được sử dụng nhiều nhất là: Quan thoại, Quảng Đông, Khách
gia, Tấn, Tương, Ngô, Mân, Bình, Cống, và Huy. Tôi có tìm hiểu trong các tiếng
Trung Hoa hiện nay, tiếng nào gần với âm ngữ nhà Đường nhất. Theo Dylan Sung, một
nhà Hoa ngữ học trên diễn đàn về tiếng Trung Hoa: Ngôn ngữ và âm thanh thời Đường
đã đi qua lâu rồi. Có thể nói âm thanh của các ngôn ngữ Trung Hoa hiện nay, dù
thừa kế thời Đường, nhưng không có âm thanh như tiếng Đường. Nhiều ý kiến cho
tiếng Quảng Đông và tiếng Khách gia (tiếng Hẹ) rất gần với tiếng Đường. Dù là
người Khách Gia, Dylan Sung cũng xác nhận tiếng Khách gia ngày nay không phải
tiếng Đường.
Tiếng Hán Việt Và
Thơ Đường
Tôi không đọc thông suốt chữ Hán và cũng
không biết tiếng Trung Hoa nào, nhưng lại vui thích dịch các bài thơ Đường ra
Việt ngữ. Tôi thường lấy các nguyên bản
chữ Hán từ Toàn Đường Thi Khố trên Internet, phiên âm ra Hán Việt, đánh
giá bài thơ, tìm hiểu ý nghĩa, rồi viết lại bằng Việt ngữ. Qua hơn trăm bài phiên âm Hán Việt như thế,
tôi có một nhận xét là các bài thơ Hán Việt gần như lúc nào cũng đáp ứng được
các đòi hỏi của thơ Đường về niêm, vận, đối xứng, và nhịp điệu. Khi thảo luận về
sự gần gũi của tiếng Hán Việt và tiếng Trung Hoa hiện đại với tiếng Đường, một
người bạn nói với tôi: “ Có một trí
thức Trung hoa bảo rằng đọc thơ Đường bằng tiếng Hán Việt nghe hay hơn đọc bằng
tiếng Tàu hiện đại. Bây giờ tôi mới thực sự hiểu nguyên nhân của câu nói nầy.”
Tiếng Hán Việt Là gì?
Theo Gs Phạm Văn Hải (Georgetown University), tiếng Hán Việt là tiếng Tàu
vào những năm cuối thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba, tức là tiếng Tàu vào cuối đời
nhà Đường bên Tàu. Câu hỏi được đặt ra là tiếng Hán Việt và tiếng Tàu vào đời
nhà Đường có hoàn toàn giống nhau không? Sự giống nhau không hoàn toàn, sự
khác biệt cũng tương tự như người Việt nói tiếng Tàu và người Tàu nói tiếng
Tàu, hay người Việt nói tiếng Mỹ và người Mỹ nói tiếng Mỹ.
Theo Lê Nguyễn Lưu
trong Đường Thi Tuyển Dịch, Nhà Xuất bản Thuận Hóa 1997: “Dưới ách đô hộ của
nhà Đường, người Việt bắt đầu học tiếng Hán một cách có hệ thống (nhà Đường quy
định "sĩ tử An Nam thi tiến sĩ không quá 8 người, minh kinh không quá 10
người - dù ít nhưng cũng có ý nghĩa khuyến khích người Việt học tiếng Hán cao).
Do đó người Việt cố nhiên đọc tiếng Hán theo âm thời Đường. Sau này, khi Khúc
Thừa Dụ, Ngô Quyền bắt đầu xây dựng nền độc lập tự chủ, lấy chữ Hán làm quốc
văn, đều đọc theo âm Đường”.
Trong khi đó một bạn
trên diễn đàn Việt Học viết: “Âm Hán Việt hiện nay của Việt Nam chính là âm Hán
(kinh đô) đời Đường theo nhà ngôn ngữ học hàng đầu Nguyễn Tài Cẩn. Từ thời nhà
Đường trở đi, ngữ âm chữ Hán ở Trung Quốc còn qua mấy lần thay đổi nữa, nhưng nền
độc lập thời Lý, Trần, Lê... đã khiến cho những thay đổi đó không có tác động mấy
đến Việt Nam. Chính vì thế nên ngày nay đọc thơ Đường bằng âm Hán Việt còn chuẩn
hơn đọc bằng tiếng Hoa, vì âm Hán Việt gần với ngữ âm thời Đường nhất”.
Như vậy tiếng Hán Việt chính là âm Hán của
đời Đường chứ không phải là âm của riêng người Việt xưa. Điều đó cũng giải
thích tại sao tất cả chữ Hán đều có âm Hán Việt dù có vô số chữ không có ý
nghĩa gì cả đối với đời sống của người Việt từ xưa đến nay. Tất nhiên qua hơn 1
ngàn năm các âm có thay đổi ít nhiều qua giọng người Việt.
Sự Biến Đổi Của Tiếng
Hán Việt
Sau thời nhà Đường, Việt Nam độc lập tự
chủ và có ngôn ngữ riêng. Tiếng Hán Việt có thể xem như một cổ ngữ nên không có
nhu cầu thay đổi. Nói thế, nhưng tiếng Hán Việt cũng có thay đổi đôi chút do
các luật tị húy (cữ tên) của các triều đình phong kiến Việt Nam bắt chước theo
tập tục phong kiến Trung Hoa.
Theo tập tục này, các chữ trùng với tên
vua hoặc người trong hoàng tộc, ngay cả tên niên hiệu, cung điện, lăng tẩm của
vua đều bị cấm nói và cấm viết. Nhân danh và địa danh nào mà trùng với chữ húy
thì khi nói phải đổi âm và khi viết phải đổi hình dạng chữ. Chữ đây là chữ
Hán bởi vì Việt Nam dùng chữ Hán trong văn tự từ khi lập quốc cho đến khoảng
năm 1900 mới bỏ chế độ thi cử chữ Hán. Dưới nhà Nguyễn, những chữ tỵ húy thông
thường nằm trong danh sách bên dưới.
Hiện nay các luật tỵ húy không còn được áp
dụng nữa. Tuy nhiên theo thói quen, các chữ trại vẫn còn được xài. Các âm chính
có thể được sử dụng trong trường hợp các âm trại thay đổi âm vận của chữ Hán
trong bài thơ.
Bảng 1 Tiếng Tỵ Húy Hán Việt
Âm chính
1. câm
2. mai
3. hoàng
4. nguyên
5. lan
6. tần
7. lỵ
8. thụy
9. lĩnh
10. chu
11. thụ
12. thư
13. dung
14. hoàn
15. phúc
16. ánh
|
Âm
trại
1. kim
2. mơi
3. huỳnh
4. ngươn
5. lang,lam
6. tờn
7. lợi
8. thoại
9. lãnh
10. châu
11. thọ
12. thơ
13. dong
14. hườn
15. phước
16. yến,ảnh
|
Âm chính
17. chủng
18. đang
19. đảm
20. kiểu
21. hoa
22. thật
23. miên
24. chính
25. tông
26. tuyền
27. hằng
28. hạo
29. nhậm
30. hồng
31. thì
32. hài
|
Âm
trại
17. chưởng
18. đương
19. đởm
20. cảo
21. huê
22. thiệt
23. mân
24. chánh
25. tôn
26. toàn
27. thường
28. hiệu
29. nhiệm
30. hường
31. thời
32. hia
|
Âm chính
33. chân
34. đường
35. cảnh
36. lân
37. san
38. điều
39. nam
40. kiền
41. nhân
42. thái
43. thụy
44. dũng
45. vũ
46. kính
47. thật
48. nghĩa
|
Âm
trại
33. chơn
34. đàng
35. kiểng
36. liên
37. sơn
38. đều
39. nôm
40. càn
41. nhơn
42. thới
43. thoại
44. dõng
45. võ
46. cảnh
47. thiệt
48. ngãi
|
Thanh và Âm ngữ tiếng
Trung Hoa ngày nay
Tiếng nói của
Trung Hoa thay đổi quá nhiều nên có thể nói tiếng đời Đường không còn nữa. Tiếng
Quan Thoại (Mandarin) là tiếng phương Bắc ngoại lai với tiếng Hán cổ điển.
Tiếng Quảng và tiếng Hẹ có lẽ gần với tiếng đời Đường hơn hết.
Bảng 2 Thanh Hán-Việt và Tiếng Trung Hoa
Thanh Tones
|
Loại Thanh
|
Bằng Ping平
|
Trắc Ze 仄
|
Tiếng
Hán-Việt
Sino- Vietnamese
|
Phù
bình
|
Trầm
bình
|
Phù
thượng
|
Trầm
thượng
|
Phù
khứ
|
Trầm
khứ
|
Phù
nhập
|
Trầm
nhập
|
Không
a
|
Huyền
à
|
Ngã
ã
|
Hỏi
ả
|
Sắc
á
|
Nặng
ạ
|
Sắc
á
|
Nặng
ạ
|
Tiếng
Quan
Thoại
Mandarin
Pinyin
|
Bình Ping 平
|
Thượng Shang 上
|
Khứ Qu 去
|
Nhập Ru 入
|
Yin
|
Yang
|
Yin
|
Yang
|
Yin
|
Yang
|
Yin
|
Zhong
|
Yang
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
mā
|
má
|
mă
|
mà
|
|
Tiếng Hẹ Hakka
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Tiếng Quảng Cantonese
|
陰平
|
陽平
|
陰上
|
陽上
|
陰去
|
陽去
|
上陰入
|
下陰入
|
陽入
|
1
|
4
|
2
|
5
|
3
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Bản trên đây dựa theo Thanh Tiếng Việt của
Dương Quảng Hàm và Hakka, Cantonese and Mandarin Tone Contours của Dylan H.W.
Sung
Bảng 3 Phiên Âm Hán-Việt và Tiếng Trung Hoa
Chữ
Hán
|
Tiếng
|
Việt
Ngữ
|
Quan
Thoại
|
Quảng
|
Hẹ
|
Hán
Việt
|
我
|
wo3
|
ngo5
|
nga1
|
ngã
|
tôi
|
時
|
shi2
|
si4
|
shi2
|
thì
|
thời
|
斜
|
xia4
|
ce4
|
sia2
|
tà
|
vẹo
|
乘
|
cheng2
|
sing4
|
shin1
|
thừa
|
cưỡi
|
鶴
|
he4/hao2
|
hok6/hok2
|
hok8
|
hạc
|
hạc
|
Đọc Thơ Đường
Bây giờ ta có thể hiểu vì sao, nhiều
bài thơ Đường luật thật đúng niêm vận khi đọc và viết bằng tiếng Hán Việt, lại
thất niêm lạc vận khi đọc bằng tiếng Trung Hoa hiện nay cho là tiếng Quảng, tiếng
Hẹ hay tiếng Quan thoại.
Ví dụ 1: Bài Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt “Lỗ
Trung Đô Đông Lâu Túy Khởi Tác” của Lý Bạch:
Nguyên tác:
魯中都東樓醉起作-李白
昨日東樓醉
還應倒接籬
阿誰扶上馬
不省下樓時
|
Tạm dịch thơ:
Say Rượu Ở Lầu Đông – Lý Bạch
Lầu Ðông say quá tối hôm qua
Về nằm vất vẻo bên giậu nhà
Kềm cương lên ngựa ai người giúp
Giờ lúc xuống lầu nhớ chẳng ra.
|
Phiên âm Hán Việt:
Lỗ Trung Đô Đông Lâu
Túy Khởi Tác - Lý Bạch
Tạc nhật đông lâu
túy T T B B T
Hoàn ưng đảo tiếp ly B B T T B
A thùy phù thượng mã
B B B T T
Bất tỉnh hạ lâu thì. T
T T B B
Phiên âm tiếng Quan
Thoại Pinyin:
Zuo2 ri4 dong1 lou2
zui4 T T B B T
Huan2 ying4 dao3 jie1 li2
B B T T B
A1 shui2 fu2 shang4
ma3 B B B T T
Bu4 sheng3 xia4 lou2
shi2 T T T B B
Phiên âm tiếng Quảng
Đông: Theo Từ Điển của
Chineselanguage.org
Zok3 jat6 dung1 lau4
zeoi3 T T B B T
Waan4 jing1 dou3
zip3 lei4 B B T T B
O1 seoi4 fu4 soeng5
maa5 B B B T T
Bat1 sing2 haa6 lau4 si4 T T T B B
Phiên âm tiếng Khách
Gia/Hẹ (Mai Huyện):
Theo Từ Điển của Chineselanguage.org
Tsok7 ngit8 tung1
leu2 tsui5 T T B B T
Wan2 jin1 tau3
tsiap7 li2 B B T T B
A1 shui2 fu2 song5
ma3 B B B T T
Put7 sen3 ha5 leu2
shi2 T T T B B
Ghi chú:
1. Bài Lỗ Trung Đô Đông Lâu Tuý Khởi
Tác được thảo luận trên VVH - Forum :: Hán Việt :: Thơ
Lý Bạch - Viện Việt Học
2. Bản tiếng Hán Việt và bản tiếng Hẹ
đúng niêm luật và âm vận của thơ Đường Luật.
3. Bản tiếng Quan Thoại xử dụng luật “nhất tam ngũ bất luận” (các chữ
đỏ), thất niêm (câu 3 và 4), và cưỡng vận.
Chữ 籬
(li2) đọc như “lỹ” trong khi chữ 時 (shi2) đọc gần như “sữ”.
4. Bản tiếng Quảng Đông cũng bị cưỡng
vận như bản Quan Thoại.
Ví dụ 2: Bài Thất Ngôn Tứ Tuyệt “Sơn Hành” của Đỗ Mục:
Nguyên tác:
山行 - 杜牧
遠上寒山石徑斜
白雲生處有人家
停車坐愛楓林晚
霜葉紅于弍月花
|
Tạm dịch thơ:
Dạo Núi - Đỗ Mục
Núi lạnh đường lên đá xéo tà
Trong mây thắp thoáng một vài nhà
Dừng xe ngồi ngắm rừng phong thẫm
Lá nhuộm sương thu đỏ tợ hoa.
|
Phiên âm Hán Việt:
Sơn Hành - Đỗ
Mục
Viễn thượng hàn sơn
thạch kính tà T T B B T T B
Bạch vân sanh xử hữu nhân
gia B B T T T B B
Đình xa toạ ái phong lâm
vãn B
B T T B B T
Sương diệp hồng vu nhị nguyệt hoa. T T B B T T B
Phiên âm tiếng Quan
Thoại:
Yuan3 shang4 han2
shan1 shi2 jing4 xie2 T T B B T T B
Bai2 yun2 sheng1
chu4 you3 ren2 jia1 B B T T TB B
Ting2 che1 zuo4 ai4
feng1 lin2 wan3 B B T T B B T
Shuang1 ye4 hong2
yu1 er4 yue4 hua1 T T B B T T B
Phiên âm tiếng Quảng
Đông: Theo Cantonese-Mandarin Pronunciation Dictionary
Jyun5 soeng6 hon4
saan1 sek6 ging3 ce4 T T B B T T B
Baak6 wan4 sang1 cyu3 jau5 jan4 gaa1 B B T T T B B
Ting4 ce1 co5 ngoi3
fung1 lam4 maan5 B B T T B B T
Soeng1 jip6 hung4
jyu1 ji6 jyut6 faa1 T T B B T T B
Phiên âm tiếng Khách
Gia/Hẹ (Mai Huyện):
Theo Từ Điển Chineselanguage.org:
Jan3 shong3 hon2
sen1 shak8 kang5 sia2 T T B B T T B
Pak8 jun2 sang1 tshu3 ju1 ngin2 ka1 B B T T T B B
Tin2 tsha1 tso5 oi5 fung1 lim2 van1 B B T T B B T
Song1 jap8 fung2 ji1
ngi5 nget8 fa1 T T B B T T B
Ghi chú:
1. Tất cả các phiên bản đều sử dụng luật
“nhất tam ngũ bất luận”.
2. Bản Hán Việt và bản tiếng Hẹ đúng
âm vận, tuy nhiên bản tiếng Hẹ có thanh bằng thay vì luật bắt buộc phải thanh
trắc ở chữ cuối câu 3.
3. Bản tiếng Quan Thoại và Quảng Đông
lạc vận ở chữ 7 câu 1.
Ví dụ 3: Bài Thất Ngôn Tứ Tuyệt “Hồi
Hương Ngẫu Thư” của Hạ Tri Chương:
Nguyên tác:
回鄉偶書
賀知章
少小離家老大回
鄉音無改鬢毛摧
兒童相見不相識
笑問客從何處來
|
Tạm dịch thơ:
Ngẫu Nhiên Viết Khi Về Quê
Hạ Tri Chương
Lúc trẻ ra đi già trở lại
Tóc râu đã bạc giọng chưa thay
Trẻ con thấy mặt không quen biết
Cười cợt hỏi đùa ông là ai.?
|
Phiên âm tiếng Hán-Việt:
Hồi Hương Ngẫu Thư - Hạ Tri
Chương
Thiếu tiểu ly gia
lão đại hồi T T B B
T T B
Hương âm vô cải
mấn mao tồi B B T T T B B
Nhi đồng tương
kiến bất tương thức B B T T B B T
Tiếu vấn khách
tòng hà xứ lai T
T B B T T B
Phiên âm tiếng Quan
Thoại:
Hui2 Xiang1 Ou3 Shu1
- He4 Zhi1 Zhang1
shao3 shao4 li2 jia1
lao3 da4 hui2 T T B B T T B
xiang1 yin1 wu2 gai3
bin4 mao2 cui1 B B T T T B B
er2 tong2 xiang1
jian4 bu4 xiang1 shi4 B B T T B B T
shao4 wen4 ke4 cong2
he2 chu4 lai2 T
T B B T T B
Phiên âm tiếng Quảng Đông:
Wui4 Hoeng1 Ngau5 Syu1- Ho6 Zi1
Zoeng1
Siu3 siu2 lei4 gaa1 lou5 daai6 wui4 T T B B T T B
Hoeng1 jam1 mou4
goi2 ban3 mou4 ceoi1 B B T T T B B
Ji4 tung4 soeng3
jin6 bat7 soeng1 zi3 B B T T B B T
Siu3 man6 haak8
cung4 ho6 cyu3 loi4 T T B B T T B
Bản dịch tiếng Khách Gia (Mai Huyện):
Fui2 Hiong1 Ngiau3
Su1- Fo4 Ji1 Zong1
Seu3 xiau3 li2 ga1
lau3 tai4 fui2 T T B B T T B
Hiong1 yim1 vu2 goi3
bin4 mau1 cui1 B B T T T B B
Yi2 tung2 xiong1
gian4 but5 xiong1 sit5 B B T T B B T
Xiau4 mun4 hak5
qiung2 ho1 cu3 loi2 T T B B T T B
Ghi chú:
1. Tất cả các phiên bản đều sử dụng luật
“nhất tam ngũ bất luận”, đúng niêm luật thơ Đường, nhưng cưởng vận ở chữ cuối
câu 4.
Ví
dụ 4: Bài Thất Ngôn Bát Cú “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu:
Các ví dụ trên cho
thấy tiếng Hán Việt là tiếng tốt nhất để phiên âm thơ Đường luật mà ít bị thất
niêm hay lạc vận. Nói về ưu điểm của tiếng Hán Việt, thiết nghĩ cũng nên nhắc lại
là không phải bài thơ Đường nào cũng có thể phiên âm suông sẻ, chẳng hạn như
bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu mà có lẽ người nào yêu thích thơ Đường cũng biết
đến.
Nguyên tác:
黄 鶴 樓 - 崔 顥
昔 人 已 乘 黄 鶴 去
此 地 空 餘 黄 鶴 樓
黄 鶴 一 去 不 復 返
白 雲 千 載 空 悠 悠
晴 川 歷 歷 漢 陽 樹
芳 草 萋 萋 鸚 鵡 洲
日 暮 鄉 關 何 處 是
煙 波 江 上 使 人 愁
|
Tạm dịch thơ:
Lầu Hoàng Hạc –
Thôi Hiệu
Hạc vàng đạo sĩ đã cao bay
Ðể lại lầu trơ nơi chốn này
Mây trắng trôi trôi từ vạn thuở
Bao giờ hoàng hạc trở lui đây
Hán Giang nhô nhấp trong chiều nắng
Anh Vũ thơm xanh rậm cỏ cây
Chiều xuống cố hương nào có thấy
Trên sông khói sóng gợi niềm cay.
|
Phiên âm tiếng Hán-Việt:
Hoàng
Hạc Lâu - Thôi Hiệu
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ
Thử địa không dư
Hoàng hạc lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải
không du du.
Tình xuyên lịch lịch
Hán Dương thụ,
Phương thảo thê
thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan
hà xứ thị,
Yên ba giang thượng
sử nhân sầu.
|
1. B B T T B B T
2. T T B B T T B
3. T T B B B T T
4. B B T T T B B
5. B B T T B B T
6. T T B B T T B
7. T T B B B T T
8. B B T T T B B
|
Ghi Chú: Đây là một
bài thơ nổi tiếng, được thi tiên Lý Bạch không tiếc lời khen. Những nhận xét
bên dưới hoàn toàn dựa vào luật thơ Đường và bản phiên âm Hán Việt. Mong có bản
phiên âm tiếng Đường (hay tiếng Trung Hoa gần gũi với tiếng Đường) để rộng bề
thảo luận.
1. Bài thơ Đường luật bằng (thanh chữ
2 câu 1), vần trắc (thanh chữ cuối câu
1).
2. Bài thơ áp dụng biệt lệ “nhất tam
ngũ bất luận”, nhưng cũng không hoàn toàn tôn trọng “Nhị tứ lục phân minh”
trong câu 1 và 3.
3. Bài thơ luật bằng vần trắc phải có
chữ 4 câu 1 thanh trắc, chữ 6 câu 1 thanh bằng, và chữ 4 câu 3 thanh bằng.
4. Chữ 6 trong câu 1 phải niêm với chữ
6 trong câu 8.
5. Câu 3 và câu 4 phải đối nhau về ý
và về từ ngữ.
6. Câu 5 và câu 6 phải đối nhau như
câu 3 và câu 4.
7. Về thanh bằng trắc, có thể tiếng
Hán Việt không phù hợp để phiên âm bài thơ này. Về phần đối chữ, cũng có thể giải
thích do khác âm ngữ, nhưng đối ý thì sao? “Hoàng hạc nhất khứ” có đối ý với “Bạch
vân thiên tải” và “bất phục phản” có đối ý với “không du du”? “Tình xuyên lịch
lịch” có đối ý với “Phương thảo thê thê” và “Hán Dương thụ” có đối ý với “Anh
Vũ châu”?
Phiên âm tiếng Quan
Thoại:
Huang2
He4 Lou2 - Cui1 Hao4
Xi2 ren2 yi3 cheng2 huang2 he4 qu4
Ci3 di4 kong1 yu2
huang2 he4 lou2
Huang2 he4 yi1 qu4 bu2 fu4 fan3
Bai2 yun2 qian1
zai4 kong1 you1 you1 Qing2 chuan1 li4 li4 han4 xia2 shu4
Fang1 cao3 qi1 qi1
ying1 chi4 zhou1
Ri4 mu4 xiang1
guan1 he2 chu4 shi4
Yan1 bei1 jiang1
shang4 shi3 ren2 chou2
|
1. B B T T B B T
2. T T B B T T B
3. T T B B B T T
4. B B T T T B B
5. B B T T B B T
6. T T B B T T B
7. T T B B B T T
8. B B T T T B B
|
Ghi Chú: Những nhận
xét về bản phiên âm Quan Thoại cũng giống như bản phiên âm Hán Việt bên trên.
Sưu tâm tài liệu Văn học